Tắc tĩnh mạch gan - Nguyên nhân và cách điều trị

Tắc tĩnh mạch gan - Nguyên nhân và cách điều trị

Tắc tĩnh mạch gan hay còn gọi là hội chứng Budd-Chiari là tình trạng các tĩnh mạch dẫn lưu máu từ gan bị tắc nghẽn, dẫn đến tình trạng ứ đọng máu trong gan. Đây là căn bệnh rất nguy hiểm nếu không được phát hiện và can thiệp kịp thời. Cùng tìm hiểu về tắc tĩnh mạch gan - nguyên nhân và cách điều trị trong bài viết dưới đây

Tắc tĩnh mạch gan là gì?

Tắc tĩnh mạch gan hay còn gọi là hội chứng Budd-Chiari là tình trạng các tĩnh mạch dẫn lưu máu từ gan (gồm 3 nhánh chính là tĩnh mạch gan phải, tĩnh mạch gan trái, tĩnh mạch đuôi gan) bị tắc nghẽn toàn bộ hoặc một phần. 

Sự tắc nghẽn này do sự hình thành cục máu đông hoặc sự co thắt, thu hẹp đoạn tĩnh mạch. Khi đó, máu không thể chảy ra khỏi gan được dẫn đến tình trạng ứ đọng máu trong gan, gây tổn thương gan và các biến chứng nguy hiểm khác.

Có 2 dạng tắc tĩnh mạch gan chính:

- Tắc hoàn toàn: toàn bộ 3 nhánh tĩnh mạch gan đều bị tắc nghẽn.

- Tắc một phần: chỉ 1 hoặc 2 nhánh bị ảnh hưởng.

Tắc tĩnh mạch gan - Nguyên nhân và cách điều trị

Nguyên nhân gây tắc tĩnh mạch gan 

Có nhiều nguyên nhân có thể dẫn đến tắc tĩnh mạch gan, trong đó phổ biến nhất là:

- Hình thành cục máu đông do rối loạn đông máu:

Các bệnh lý về máu như đa hồng cầu, tăng tiểu cầu, thiếu protein C, S; bệnh hồng cầu hình liềm... làm máu dễ đông và tạo thành cục huyết khối gây tắc mạch. 

Ngoài ra, việc sử dụng một số loại thuốc tránh thai như Yasmin cũng có thể gây đông máu dẫn đến biến chứng này. Phụ nữ mang thai cũng có nguy cơ cao mắc bệnh do tăng các yếu tố đông máu.

- Suy giảm miễn dịch, nhiễm HIV: Làm tăng nguy cơ viêm nhiễm và hình thành cục máu đông.

- Viêm gan virus, xơ gan: Gây tổn thương tế bào gan và các thay đổi về giải phẫu làm tăng áp lực trong tĩnh mạch gan.

- Ung thư gan: Các khối u chèn ép mạch máu hoặc phóng thích các chất làm tăng đông máu.

- Chấn thương, phẫu thuật ổ bụng: Có thể làm tổn thương trực tiếp đến mạch máu hoặc gây đông máu sau mổ.

Triệu chứng của bệnh

Tắc tĩnh mạch gan có thể không có triệu chứng rõ ràng. Khi bệnh chuyển nặng, người bệnh có thể xuất hiện các dấu hiệu sau:

- Đau vùng bụng trên, đặc biệt hạ sườn phải do khối u hoặc tĩnh mạch giãn quá mức chèn ép các dây thần kinh.

- Cổ trướng: bụng chướng to, căng, đau do tích tụ dịch.

- Gan to, lách to do ứ đọng máu.

- Vàng da, vàng mắt do tắc nghẽn mật. 

- Giãn tĩnh mạch thực quản: xuất hiện những tĩnh mạch xanh giãn nở bất thường ở thực quản.

- Chảy máu tiêu hóa: do vỡ tĩnh mạch thực quản, dạ dày giãn quá mức.

- Phù nề chi dưới, bụng do ứ dịch.

- Xuất hiện “bể nền” trên da bụng.

Ngoài ra, người bệnh còn có các biểu hiện của suy gan như vàng da đậm, bệnh não gan, bầm tím, chảy máu, nhiễm trùng... nếu bệnh tiến triển nặng.

Những nguy hiểm của tắc tĩnh mạch gan

Nếu không được điều trị kịp thời và đúng cách, bệnh nhân tắc tĩnh mạch gan có thể dẫn đến những biến chứng đe dọa tính mạng như:

Tăng áp lực tĩnh mạch cửa

Do tắc nghẽn dòng chảy máu khỏi gan, áp lực máu trong tĩnh mạch cửa tăng cao. Tình trạng này có thể dẫn đến:

- Giãn gan tĩnh mạch thực quản: các tĩnh mạch thực quản giãn nở quá mức, làm tăng nguy cơ vỡ gây chảy máu tiêu hóa.

- Trĩ: giãn quá mức các tĩnh mạch ở trực tràng. 

- Cổ trướng: tích tụ dịch ở ổ bụng, chèn ép các cơ quan.

- Hội chứng gan thận: suy thận do tắc nghẽn tuần hoàn và giảm lọc máu.

Tổn thương gan và suy gan

Do tắc đọng máu, các tế bào gan bị thiếu oxy và chất dinh dưỡng dẫn đến hoại tử. Khi một lượng lớn tế bào gan bị chết làm suy giảm chức năng gan, gây ra hậu quả như:

- Vàng da, vàng mắt

- Bệnh lý đường mật

- Bệnh não gan

- Viêm gan

- Xuất huyết tiêu hóa

- Nhiễm trùng

Nếu không được cấp cứu kịp thời, bệnh nhân có thể tử vong vì suy gan, xuất huyết tiêu hóa hoặc nhiễm trùng.

Biến chứng nguy hiểm khác

Ngoài ra, tắc tĩnh mạch gan còn có thể gây ra:

- Tăng áp lực tĩnh mạch chủ: dẫn đến suy tim phải 

- Hội chứng gan thận: suy thận do giảm tưới máu

- Thuyên tắc phổi 

- Xuất huyết não

- Rối loạn đông máu, giảm tiểu cầu 

Tóm lại, tắc tĩnh mạch gan là căn bệnh rất nguy hiểm, có thể đe dọa trực tiếp tính mạng nếu không được điều trị đúng đắn.

Chẩn đoán tắc tĩnh mạch gan

Để chẩn đoán tắc tĩnh mạch gan, các bác sĩ sẽ dựa vào các phương pháp sau:

Khám lâm sàng

Bác sĩ sẽ hỏi kỹ triệu chứng, tiền sử bệnh và khám để tìm dấu hiệu điển hình của bệnh như gan lách to, bụng chướng căng, phù nề, giãn tĩnh mạch bề mặt...

Xét nghiệm cận lâm sàng 

- Xét nghiệm máu để đánh giá chức năng gan, đông máu

- Siêu âm, CT scanner, MRI để xem hình ảnh gan lách

- Nội soi thực quản quan sát tĩnh mạch giãn 

- Chụp động mạch gan quan sát tắc nghẽn mạch 

- Đo áp lực tĩnh mạch cửa, gan

- Sinh thiết gan xác định mức độ tổn thương

Kết hợp kết quả các xét nghiệm, bác sĩ có thể chẩn đoán chính xác bệnh.

Điều trị tắc tĩnh mạch gan

Điều trị tắc tĩnh mạch gan nhằm mục đích giải tỏa tắc nghẽn, cải thiện lưu lượng máu qua gan và ngăn ngừa các biến chứng. Có 3 phương pháp điều trị chính gồm:

Thuốc làm tan cục máu đông

Các loại thuốc chống đông như heparin, warfarin... sẽ được sử dụng để ngăn ngừa sự hình thành cục máu đông mới và làm tan dần cục cũ. Đây thường là lựa chọn điều trị ban đầu cho bệnh nhân tắc tĩnh mạch gan.

Can thiệp nội mạch 

Các thủ thuật catheter dưới hướng dẫn của chụp cắt lớp, siêu âm như: 

- Đặt stent nội mạch giúp mở rộng đoạn tĩnh mạch bị hẹp, tắc

- Tạo cổng xoang liên tĩnh mạch cửa-gan để đổi hướng dòng chảy máu, giảm áp lực trong tĩnh mạch cửa.

- Nong tĩnh mạch cửa bằng bóng.

Đây là những thủ thuật ít xâm lấn, mang lại hiệu quả nhanh chóng trong việc cải thiện lưu lượng máu gan.

Phẫu thuật

Nếu can thiệp đường tĩnh mạch không hiệu quả, phương pháp cuối cùng là phẫu thuật. Các phẫu thuật có thể được lựa chọn gồm:

- Cắt bỏ khối u (nếu có): giúp loại bỏ nguyên nhân gây chèn ép tĩnh mạch. 

- Nối tắt tĩnh mạch cửa-tĩnh mạch chủ để đổi hướng dòng chảy máu.

- Ghép tạo cổng xoang trong gan giữa nhánh tĩnh mạch cửa và tĩnh mạch gan.

- Ghép gan: được chỉ định cho bệnh nhân bị suy gan nặng không thể phục hồi sau khi tắc tĩnh mạch. 

Phẫu thuật giúp tái thông tĩnh mạch giải phóng ứ đọng và giảm tình trạng tổn thương gan. Tuy nhiên, đây là biện pháp cuối cùng vì phức tạp, tốn kém và tiềm ẩn nhiều nguy cơ biến chứng.

Phòng ngừa tắc tĩnh mạch gan

Để phòng tránh tắc tĩnh mạch gan, mọi người cần lưu ý:

- Khám sức khỏe định kỳ, tầm soát gan mật, xét nghiệm máu.

- Kiểm soát cân nặng, luyện tập thể dục thể thao, ăn uống lành mạnh.

- Kiêng rượu bia, thuốc lá để bảo vệ gan. 

- Phòng tránh các bệnh lý nhiễm trùng có hại cho gan.

- Điều trị triệt để viêm gan virus, bệnh gan mạn tính.

Những người có tiền sử gia đình mắc bệnh, phụ nữ mang thai cần được theo dõi sát sao hơn để phát hiện và can thiệp kịp thời nếu có dấu hiệu tắc tĩnh mạch. 

Trên đây là những thông tin cơ bản về căn bệnh nguy hiểm tắc tĩnh mạch gan. Hy vọng qua bài viết, bạn đọc có thể nâng cao nhận thức và có biện pháp dự phòng cũng như điều trị phù hợp khi mắc phải.

Đăng nhận xét

Mới hơn Cũ hơn