Ung thư biểu mô tế bào gan - Nguyên nhân và cách điều trị

Ung thư biểu mô tế bào gan - Nguyên nhân và cách điều trị

Ung thư biểu mô tế bào gan (HCC) là loại ung thư gan phổ biến nhất, chiếm khoảng 75-85% các ca ung thư gan được chẩn đoán. Đây cũng là loại ung thư có xu hướng gia tăng nhanh chóng trên toàn thế giới. Ở Việt Nam, mỗi năm có khoảng 26.000 ca mắc mới và 20.500 ca tử vong do ung thư gan. Vậy ung thư biểu mô tế bào gan là gì? Nguyên nhân, triệu chứng, cách chẩn đoán và điều trị như thế nào? Bài viết dưới đây sẽ cung cấp cho bạn những thông tin hữu ích về căn bệnh này

Ung thư biểu mô tế bào gan là gì?

Ung thư biểu mô tế bào gan là khối u ác tính phát triển từ các tế bào gan. Nó có xu hướng lớn nhanh và lan rộng ra các mô xung quanh. Nếu không được điều trị kịp thời, các khối u có thể di căn đến các bộ phận khác trong cơ thể gây tổn thương nghiêm trọng và khó kiểm soát. 

Có 6 loại ung thư gan chính gồm ung thư biểu mô tế bào, ung thư tuyến mật, ung thư tiểu tuyến, u hắc tố ác tính, u mạch máu và các loại khối u hiếm gặp khác. Trong đó, ung thư biểu mô tế bào gan chiếm phần lớn, là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở bệnh nhân ung thư gan.

Ung thư biểu mô tế bào gan - Nguyên nhân và cách điều trị

Nguyên nhân gây ra ung thư biểu mô tế bào gan

Các yếu tố nguy cơ chính gây ung thư biểu mô tế bào gan bao gồm:

Viêm gan mạn tính do viêm gan siêu vi B, viêm gan siêu vi C

Theo thống kê, khoảng 80% số ca mắc ung thư biểu mô tế bào gan liên quan đến các bệnh lý về gan, đặc biệt là viêm gan virus mạn tính. Trong đó, viêm gan B là nguyên nhân phổ biến nhất, chiếm khoảng 60%, tiếp đến là viêm gan C chiếm khoảng 33%. 

Viêm gan virus kéo dài làm tổn thương và kích hoạt quá trình tái tạo tế bào gan không kiểm soát. Sau nhiều năm, sự tích tụ các đột biến gene trong quá trình này có thể dẫn đến hình thành các khối u ác tính. 

Rượu bia 

Nghiện rượu là một trong những yếu tố nguy cơ độc lập gây ung thư gan. Cồn ethanol trong rượu bia có khả năng phá hủy và làm tổn thương gan. Nó cũng kích thích quá trình viêm và sản sinh các gốc tự do gây hư hại tế bào, dẫn tới tình trạng xơ gan và làm tăng nguy cơ mắc bệnh.

Theo nghiên cứu, những người uống hơn 80g rượu mỗi ngày trong thời gian dài (hơn 5 năm) có nguy cơ cao mắc ung thư biểu mô tế bào gan gấp 5 lần so với người không uống rượu.

Bệnh đái tháo đường

Người bệnh đái tháo đường có nguy cơ cao mắc ung thư gan, đặc biệt là ung thư biểu mô tế bào. Ở những bệnh nhân béo phì và đái tháo đường, khả năng mắc ung thư biểu mô tế bào gan có thể tăng gấp 4 lần so với người bình thường. 

Đái tháo đường cùng với tình trạng mất cân bằng nội tiết tố và chuyển hóa làm tăng quá trình viêm, tích lũy chất béo trong gan và tổn thương tế bào gan, khiến nguy cơ hình thành các khối u ác tính tăng cao. Theo thống kê, khoảng 30 - 40% bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan có đái tháo đường.

Béo phì

Người béo phì có khả năng cao mắc ung thư biểu mô tế bào gan đến 4 lần so với người có cân nặng cơ thể bình thường. Lý do bởi vì béo phì gây ra tình trạng chuyển hóa rối loạn và tích tụ chất béo dư thừa trong gan, khiến quá trình trao đổi chất bị ngưng trệ và máu khó lưu thông đến gan làm tổn thương tế bào gan, gây viêm nhiễm và thúc đẩy quá trình hình thành khối u.

Mắc bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu

Bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu (NAFLD) làm tăng nguy cơ mắc ung thư biểu mô tế bào gan đến 4 lần. Đây là tình trạng gan bị tổn thương do tích tụ quá nhiều chất béo nhưng không liên quan đến việc sử dụng rượu bia. Khoảng 90% người bị NAFLD đồng thời có bệnh lý liên quan như tăng lipid máu, đái tháo đường, thừa cân béo phì. Càng nhiều chất béo tích tụ trong gan, các tế bào gan càng bị tổn thương nặng dẫn đến viêm, xơ hóa và nguy cơ u ác tính cao hơn.

Tiếp xúc với độc tố môi trường

Một số chất độc hại trong môi trường như thuốc trừ sâu, asen, thuốc diệt cỏ, khí thải công nghiệp, khói thuốc lá... cũng là những yếu tố nguy cơ gây ung thư gan. Chẳng hạn như aflatoxin - một chất độc do nấm mốc Aspergillus sản sinh có trong hạt lúa mốc, đậu phụ hay đậu nành - được xác định là nguyên nhân gây ra 30% số ca mắc ung thư biểu mô tế bào gan ở các nước đang phát triển.

Ngoài ra, các yếu tố khác như tăng sắt, suy giảm miễn dịch, nhiễm HIV, bệnh Wilson, xơ gan do di truyền... cũng làm tăng nguy cơ mắc bệnh.

Triệu chứng của ung thư biểu mô tế bào gan 

Ở giai đoạn sớm, ung thư biểu mô tế bào gan ít gây triệu chứng nên người bệnh thường không hay biết. Khi khối u phát triển lớn dần và lan rộng, một số dấu hiệu có thể xuất hiện như:

- Đau tức vùng bụng trên, đặc biệt là hạ sườn phải: do khối u chèn ép hoặc xâm lấn các dây thần kinh ở gan. Cơn đau có thể âm ỉ hoặc dữ dội tùy theo kích thước và vị trí khối u.

- Chán ăn, mệt mỏi, sút cân: do các khối u làm tổn thương gan, ảnh hưởng tới chuyển hóa và giảm khả năng hấp thu dinh dưỡng.

- Buồn nôn và nôn: do u ép các tạng như dạ dày, tá tràng gây rối loạn tiêu hóa.

- Sốt cao không rõ nguyên nhân.

- Da và mắt vàng ửng (vàng da): do khối u làm tắc nghẽn đường mật gây vàng da. Đây thường là triệu chứng muộn xuất hiện ở giai đoạn gan đã tổn thương nặng.

- Bụng chướng căng, thượng vị phồng rộp: do dịch màng bụng hoặc các khối u phì đại.

- Các biến chứng khác như chảy máu tiêu hóa, tăng áp lực tĩnh mạch cửa gây giãn tĩnh mạch thực quản, bệnh não gan, suy gan, hôn mê gan...

Một số bất thường về xét nghiệm như tăng men gan, tăng bilirubin, giảm albumin, tăng AFP (yếu tố alpha phôi protein)... cũng có thể là dấu hiệu của bệnh.

Cách chẩn đoán ung thư biểu mô tế bào gan

Các xét nghiệm và kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh được sử dụng để phát hiện ung thư biểu mô tế bào gan bao gồm:

- Xét nghiệm máu tổng phân tích: để đánh giá chức năng gan và phát hiện các dấu hiệu bất thường như thiếu máu, giảm bạch cầu, tiểu cầu, rối loạn đông máu...

- Xét nghiệm sinh hóa máu: bao gồm các chỉ số như AST, ALT, bilirubin, albumin, protein toàn phần... để đánh giá mức độ tổn thương gan do khối u gây ra.

- Xét nghiệm alpha-fetoprotein (AFP): AFP là một loại protein đặc hiệu tiết ra bởi các khối u ác tính ở gan. Nồng độ AFP tăng cao cho thấy khả năng mắc ung thư biểu mô tế bào gan. Ngưỡng AFP > 400 ng/ml được xem là nghi ngờ mắc bệnh.  

- Chụp cắt lớp vi tính (CT) và cộng hưởng từ (MRI): cho phép nhìn thấy rõ hình ảnh khối u trong gan như kích thước, vị trí, mối liên quan với các cấu trúc xung quanh.

- Siêu âm Doppler mạch máu: để đánh giá tính chất lành, ác tính của khối u dựa trên hình ảnh siêu âm và tốc độ lưu lượng máu.

- Chụp động mạch gan: bơm thuốc cản quang vào động mạch nuôi khối u để có hình ảnh khối u rõ ràng hơn, đồng thời có thể can thiệp điều trị bằng cách cắt nguồn máu nuôi u.

- Xét nghiệm mô bệnh học (sinh thiết): lấy mẫu khối u để quan sát dưới kính hiển vi, xác định chính xác tính chất lành - ác tính của khối u.

Nhờ sự kết hợp các phương pháp trên, bác sĩ có thể chẩn đoán chính xác ung thư biểu mô tế bào gan ở giai đoạn sớm để có phương án điều trị phù hợp.

Cách điều trị ung thư biểu mô tế bào gan 

Phẫu thuật

- Cắt bỏ khối u: loại bỏ hoàn toàn phần gan chứa khối u cùng với một phần mô lành xung quanh. Đây là phương pháp điều trị triệt để nhất đối với ung thư biểu mô tế bào gan giai đoạn sớm. 

- Ghép gan: thay thế toàn bộ phần gan bị ung thư bằng gan lành từ người cho sống. Được áp dụng khi ung thư chưa di căn và bệnh nhân không thể chịu đựng cắt bỏ phần lớn gan.

Ưu điểm của phẫu thuật là loại bỏ triệt để ổ bệnh, ngăn chặn sự di căn và tái phát của khối u. Tuy nhiên, chỉ những bệnh nhân sức khỏe tốt, khối u ở giai đoạn sớm và kích thước nhỏ mới có thể điều trị bằng phẫu thuật.

Các phương pháp can thiệp nội mạch

- Cộng hưởng từ điều trị: sử dụng sóng vô tuyến tần số cao để làm nóng và phá hủy khối u từ bên trong.

- Đốt sóng vi điện: dùng dòng điện tần số vô tuyến để tạo nhiệt độ cao tiêu diệt u bên trong cơ thể. 

- Hoá chất động mạch: bơm hoá chất điều trị qua ống thông động mạch để cung cấp trực tiếp vào khối u nhằm phá hủy các tế bào ung thư.

Đây là những phương pháp ít xâm lấn, giúp hủy diệt ổ bện mà không cần mổ. Chúng thường điều trị cho bệnh nhân ung thư giai đoạn trung bình và muộn không thể phẫu thuật.

Xạ trị 

Sử dụng tia phóng xạ có năng lượng cao chiếu vào khối u để tiêu diệt tế bào ung thư. Xạ trị có 2 phương pháp: 

- Xạ trị ngoài: tia X chiếu từ bên ngoài cơ thể vào khối u trong gan

- Xạ trị nội: đưa hạt phóng xạ điều trị vào bên trong cơ thể qua đường tĩnh mạch gan rồi tự phóng xạ tại chỗ, tiêu diệt khối u.

Ưu điểm là có thể điều trị được các khối u lớn mà không cần phẫu thuật.

Hóa trị 

Sử dụng các thuốc hoá học để tiêu diệt tế bào ung thư đang phân chia. Hóa trị có thể kết hợp xạ trị hoặc phẫu thuật để nâng cao hiệu quả điều trị.
Thuốc hóa trị dùng phổ biến trong điều trị ung thư biểu mô tế bào gan như 5-FU, doxorubicin, cisplatin...

Theo dõi, điều trị giảm triệu chứng sau điều trị

Sau khi kết thúc điều trị, bệnh nhân ung thư gan cần theo dõi định kỳ để phát hiện sớm các dấu hiệu tái phát hoặc di căn của bệnh.

Đồng thời, tùy tình trạng sức khỏe và mức độ mệt mỏi, người bệnh có thể được kê thêm thuốc giảm đau, cải thiện miễn dịch... nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống.

Trên đây là những thông tin cơ bản về bệnh ung thư biểu mô tế bào gan. Hy vọng qua bài viết này, bạn có thêm kiến thức để phòng ngừa cũng như nhận biết sớm các dấu hiệu của căn bệnh ung thư gan nguy hiểm này.

Đăng nhận xét

Mới hơn Cũ hơn