Vai trò của chẩn đoán hình ảnh trong phát hiện và điều trị bệnh lý gan

 Vai trò của chẩn đoán hình ảnh trong phát hiện và điều trị bệnh lý gan

Gan là cơ quan quan trọng trong cơ thể con người, đóng vai trò then chốt trong việc duy trì hoạt động bình thường của các cơ quan khác. Tuy nhiên, do phải đảm nhiệm nhiều chức năng phức tạp, gan cũng dễ bị tổn thương và mắc các bệnh lý nguy hiểm như viêm gan, xơ gan, ung thư gan,... Chính vì vậy, chẩn đoán hình ảnh là một bước không thể thiếu trong quá trình phát hiện và điều trị các bệnh lý này. Với công nghệ tiên tiến ngày nay, chẩn đoán hình ảnh giúp các bác sĩ có cái nhìn toàn diện, chính xác hơn về tình trạng gan, từ đó đưa ra phác đồ điều trị kịp thời và hiệu quả.

Các bệnh lý gan thường gặp

Có nhiều bệnh lý khác nhau gây tổn thương đến gan, trong đó phổ biến là:

Tổn thương gan lan tỏa

- Gan nhiễm mỡ: Tình trạng tích tụ quá nhiều mỡ trong gan, chiếm từ 5-10% trọng lượng gan. Nguyên nhân có thể do chuyển hóa chất độc, nhiễm trùng hoặc thiếu máu cục bộ tại gan.

- Xơ gan: Giai đoạn muộn của các bệnh về gan như viêm gan, nghiện rượu mãn tính. Tổ chức sẹo phát triển gây xơ hóa gan. Có thể xơ gan tại gan (viêm gan virus, viêm gan tự miễn, ...), xơ gan sau gan (tắc tĩnh mạch gan) hoặc xơ gan trước gan (thường do sán máng).

- Viêm gan: Tổn thương nhu mô gan, khiến chức năng gan bị suy giảm. Nguyên nhân có thể do nhiễm virus, nhiễm khuẩn, nhiễm độc hoặc tự miễn.

- Lymphoma: Ung thư hệ bạch huyết, có thể ảnh hưởng đến gan.

Các tổn thương áp xe nhỏ rải rác

- Sán máng gan

- Vôi hóa nhu mô

Tổn thương nang gan và dạng nang

- Nang gan: Hiện tượng hình thành ổ trống chứa dịch trong gan, được coi là khối u lành tính.

- Bệnh Caroli: Bệnh di truyền, rối loạn phát triển đường mật.

- Biloma: Mật hoặc máu tụ thành ổ ở gan, thường sau chấn thương.

- Áp xe gan: Gan bị nhiễm khuẩn hoặc ký sinh trùng, hình thành các lỗ nhỏ chứa mủ.

- Nang sán: Do loài sán dẹt Echinococus granulosus gây ra, hình thành nang trong gan và phổi.

- Hoại tử nhu mô: Xảy ra sau chấn thương hoặc điều trị như nút mạch, đốt sóng cao tần.

Tổn thương gan do chấn thương

- Đụng dập, tụ máu nhu mô gan

- Tổn thương mạch máu sau chấn thương

Tổn thương dạng nốt, khối đặc

- Ung thư tế bào gan

- Di căn gan

- U máu gan

- U tuyến gan

- Loạn sản thể nốt khu trú

Tổn thương mạch máu trong gan

- Tăng áp lực tĩnh mạch cửa: Ứ trệ tuần hoàn trong hệ thống cửa, gây lách to, tuần hoàn bàng hệ, trĩ, cổ trướng,...

- Hội chứng Budd-Chiari: Tắc tĩnh mạch gan do cục máu đông, cản trở dòng máu chảy về tim.

- Khí tĩnh mạch cửa: Dấu hiệu gặp trong các bệnh lý cấp cứu bụng.

- Tổn thương mạch sau chấn thương.

Vai trò của chẩn đoán hình ảnh trong phát hiện và điều trị bệnh lý gan

Các kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh thường được sử dụng

Để phát hiện và đánh giá các bệnh lý gan, các bác sĩ thường sử dụng các kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh sau:

X-quang

- X-quang quy ước

- Chụp X-quang mạch máu

Siêu âm

- Siêu âm trắng đen

- Siêu âm Doppler

- Siêu âm đàn hồi

- Siêu âm động học với chất tương phản

X-quang cắt lớp vi tính (CT scan)

- CT không cản quang

- CT có cản quang đa thì

Cộng hưởng từ (MRI)

- MRI không chất tương phản từ

- MRI có chất tương phản từ

- MRI với chất tương phản đặc hiệu mô (gan-mật)

- MRI đặc biệt: đàn hồi, tưới máu, phổ.

Vai trò của chẩn đoán hình ảnh trong một số bệnh lý gan

Gan nhiễm mỡ

Siêu âm cho hình ảnh đặc trưng của gan nhiễm mỡ là tăng âm so với nhu mô thận, gan bình thường, tạo nên hình ảnh "gan sáng". Bề mặt gan nhẵn, gan thường to nhẹ. Ngoài ra, chụp CT hay MRI cũng giúp phát hiện gan nhiễm mỡ. Tuy nhiên, chẩn đoán hình ảnh chưa đủ để đánh giá chức năng gan và các tổn thương khác.

Xơ gan

Siêu âm có vai trò xác định chẩn đoán xơ gan thông qua hình ảnh nhu mô gan, bờ gan. Siêu âm cũng giúp định hướng nguyên nhân xơ gan, tìm các tổn thương do hậu quả như lách to, tăng áp lực tĩnh mạch cửa, dịch ổ bụng,... Đồng thời phân biệt xơ gan với bệnh lý gan khác.

Viêm gan

Đối với viêm gan cấp tính và mãn tính, siêu âm gan có thể thấy được các tổn thương của gan, kích thước gan tăng nhưng chưa thấy biến đổi rõ rệt trên nhu mô gan.

Nang gan

Siêu âm giúp xác định số lượng, tính chất của nang gan, chẩn đoán phân biệt và tìm các tổn thương phối hợp khác.

Tăng áp lực tĩnh mạch cửa

Chụp X-quang thực quản cản quang, chụp X-quang lách-cửa giúp đánh giá mức độ giãn nở tĩnh mạch cửa, hình ảnh nghèo nàn, xơ xác của các nhánh tĩnh mạch cửa đổ vào gan. Chụp gan xa đánh giá kích thước gan.

Áp xe gan

Siêu âm, chụp CT bụng là những xét nghiệm hình ảnh quan trọng giúp phát hiện bệnh áp xe gan.

Lymphoma

Chụp CT hoặc MRI có thể xác định các khối u hoặc các hạch bạch huyết bị sưng do lymphoma.

Hội chứng Budd-Chiari

Siêu âm Doppler giúp đánh giá lưu lượng máu trong động mạch, tĩnh mạch, cung cấp thông tin chẩn đoán hội chứng Budd-Chiari. Chụp CT có thể cho thấy kích thước to ra, thay đổi mật độ mô gan do lưu lượng máu bất thường.

Ung thư gan

Chụp động mạch gan chọn lọc cho thấy động mạch trong gan bị khối u đẩy rộng ra và hình ảnh đặc hiệu của ung thư gan. Chụp MRI có độ chính xác cao, phát hiện tổn thương xâm lấn tĩnh mạch trong gan. Ngoài ra còn có chụp X-quang lồng ngực (phát hiện di căn phổi), chụp tĩnh mạch cửa, soi ổ bụng,...

Lợi ích của chẩn đoán hình ảnh trong bệnh lý gan

Chẩn đoán hình ảnh giúp bác sĩ quan sát được những tổn thương của gan, vị trí tổn thương, tương quan với các cơ quan khác. Nhờ đó, các bệnh lý gan khu trú, lan tỏa đều có thể được phát hiện sớm và chính xác. Đây là lợi thế rất lớn giúp bác sĩ đưa ra phác đồ điều trị phù hợp, kịp thời ngăn chặn bệnh tiến triển nặng hơn.

Gan đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc duy trì sự sống của cơ thể. Tuy nhiên, các bệnh lý về gan thường khó phát hiện qua triệu chứng lâm sàng. Vì vậy, chẩn đoán hình ảnh trở nên thiết yếu, giúp bác sĩ có cái nhìn toàn diện, chính xác về tình trạng gan trước khi đưa ra phác đồ điều trị. Các kỹ thuật như siêu âm, chụp CT, MRI,... đã góp phần lớn trong việc sàng lọc, chẩn đoán và theo dõi diễn tiến điều trị bệnh lý gan. Để hạn chế tiến triển của bệnh, người bệnh cần thường xuyên kiểm tra sức khỏe định kỳ, đồng thời tuân theo sự hướng dẫn của bác sĩ để đạt được hiệu quả chữa trị tốt nhất.

Đăng nhận xét

Mới hơn Cũ hơn